MHRA: Tăng nguy cơ biến cố tim mạch khi phối hợp hydroxycloroquin, cloroquin với kháng sinh macrolid; nhắc lại về phản ứng trên thần kinh 29/03/2022 Thận trọng đánh giá lợi ích và nguy cơ trước khi kê đơn azithromycin hoặc các kháng sinh macrolid dùng toàn thân (erythromycin hoặc clarithromycin) cho bệnh nhân đang điều trị hydroxycloroquin hoặc cloroquin. Một nghiên cứu quan sát trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đã chỉ ra việc phối hợp azithromycin với hydroxycloroquin có liên quan đến sự tăng nguy cơ biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong do tim mạch.
* Thông tin cho nhân viên y tế
- Một nghiên cứu quan sát cho thấy việc phối hợp azithromycin với hydroxycloroquin trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có liên quan đến tăng nguy cơ biến cố tim mạch (gồm đau thắt ngực, đau ngực và suy tim) và tỷ lệ tử vong do tim mạch.
- Thận trọng cân nhắc lợi ích và nguy cơ trước khi kê đơn azithromycin hoặc các kháng sinh macrolid tác dụngtoàn thân (erythromycin hoặc clarithromycin) cho bệnh nhân đang điều trị bằng hydroxycloroquin hoặc cloroquin.
- Nếu cần thiết kê đơn kháng sinh macrolid tác dụngtoàn thân với hydroxycloroquin hoặc cloroquin, thận trọng sử dụng trên bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch và làm theo hướng dẫn sử dụng trên tờ thông tin thuốc.
- Giám sát các phản ứng trên thần kinh liên quan đến hydroxycloroquin hoặc cloroquin, đặc biệt trong tháng đầu tiên điều trị. Đã có báo cáo về phản ứng trên những bệnh nhân không có tiền sử rối loạn thần kinh.
* Thông tin cho bệnh nhân và người chăm sóc
- Sử dụng đồng thờimột số loại kháng sinh (được gọi là macrolid) đường uống hoặc đường tiêm với hydroxycloroquin hoặc cloroquin có liên quan đến việc gặp phản ứng có hại trên tim mạch.
- Tìm kiếm trợ giúp y tế khi bạn thấy có vấn đềliên quan đến tim (đánh trống ngực, ngất xỉu, đau ngực hoặc khó thở không rõ nguyên nhân).
- Một số bệnh nhân đã có triệu chứng tâm thần khi bắt đầu điều trị bằng hydroxycloroquin hoặc cloroquin.
- Gặp bác sĩ sớm nhất có thể khi bạn hoặc người thân, người chăm sóc nhận thấy triệu chứng sức khỏe tâm thần tệ hơn.
- Đọc tờ thông tin thuốc cho bệnh nhân và cất cẩn thận để đọc lạitrong trường hợp cần thiết.
* Chỉ định của hydroxycloroquin và cloroquin
Hydroxycloroquin được chỉ định để điều trị viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống và da nhạy cảm ánh sáng. Cloroquin được chỉ định để điều trị hoặc dự phòng sốt rét, một số Bản Thông tin thuốc – Dược lâm sàng số 1/2022 3 sản phẩm điều trị viêm gan amip, áp xe gan, viêm khớp dạng thấp, và lupus ban đỏ dạng đĩa hoặc hệ thống.
* Đánh giá an toàn trên tim mạch
- Một nghiên cứu quan sát hồi cứu tháng 8/2020 so sánh báo cáo biến cố bất lợi trên bệnh nhân sử dụng hydroxycloroquin đơn độc với nhóm sử dụng sulfasalazin đơn độc để điều trị viêm khớp dạng thấp. Nghiên cứu này cũng đã so sánh biến cố bất lợi liên quan đến việc sử dụng phối hợp hydroxycloroquin và azithromycin so với phối hợp hydroxycloroquin và amoxicillin.
- Nghiên cứu chỉ ra việc dùng hydroxycloroquin phối hợp azithromycin trong thời gian ngắn (nhiều nhất 30 ngày) có làm tăng nguy cơ đau ngực, đau thắt ngực, suy tim và tỷ lệ tử vong do tim mạch so với hydroxycloroquin phối hợp amoxicillin. Không phát hiện nguy cơ biến cố bất lợi tăng lên trong thời gian ngắn sử dụng hydroxychloroquine đơn độc (so với sulfasalazine), tuy nhiên sử dụng kéo dài trên 30 ngày có liên quan đến tăng nguy cơ tử vong do tim mạch.
- Nghiên cứu chưa giải thích rõ cơ chế gây ra các biến cố bất lợi trên, tuy nhiên có thể do tác dụng tích lũy của hydroxycloroquin và azithromycin trên khoảng QT, gây tăng loạn nhịp
tim và tử vong do tim mạch, hoặc các tác dụng khác không có lợi cho tim.
- Đánh giá khuyến nghị thông tin sản phẩm của hydroxycloroquin và azithromycin dùng toàn thân nên bổ sung cảnh báo về nguy cơ trên. Nguy cơ khi phối hợp hydroxycloroquin và azithromycin là tương tự với các thuốc có hồ sơ an toàn tương tự, gồm hydroxycloroquin phối hợp kháng sinh macrolid dùng toàn thân (clarithromycin hoặc erythromycin), hoặc cloroquin với kháng sinh macrolid dùng toàn thân.
- Kháng sinh macrolid tác dụngtại chỗ (điều trị viêm kết mạc hoặc mụn trứng cá) không cần cảnh báo trên do liều dùng thấp hơn. ít phơi nhiễm toàn thân, và không liệt kê biến cố trên tim mạch là biến cố bất lợi khi sử dụng thuốc.
* Hiện đã có cảnh báo trên tim mạch
- Thông tin sản phẩm của hydroxyloroquin và cloroquin có cảnh báo về bệnh cơ tim dẫn đến suy tim, một số trường hợp đã tử vong. Khuyến cáo giám sát lâm sàng các dấu hiệu và triệu chứng bệnh cơ tim trên bệnh nhân dùng cloroquin dài ngày hoặc hydroxycloroquin. Nếu xuất hiện các triệu chứng trên trong thời gian điều trị bằng hydroxycloroquin hoặc cloroquin, nên ngừng điều trị.
- Bằng chứng cho thấy hydroxycloroquin và cloroquin đều có thể kéo dài khoảng QT, đặc biệt khi quá liều hoặc phối hợp với thuốc có khả năng gây loạn nhịptim. Thông tin sản phẩm của azithromycin, clarithromycin và erythromycin cũng có cảnh báo về thận trọng sử dụng thuốc trên bệnh nhân có tiền sử khoảng QT kéo dài hoặc đang dùng thuốc đã biết có khả năng kéo dài khoảng QT.
* Phản ứng trên thần kinh
- Hydroxycloroquin và cloroquin có liên quan đến các triệu chứng tâm thần, gồm trầm cảm, lo lắng, hoang tưởng và rối loạn tâm thần.
- Tháng 11/2020, một đánh giá an toàn của Châu Âu khuyến nghị cảnh báo của hydroxycloroquin và cloroquin cập nhật thêm các phản ứng trên thần kinh, bao gồm hành vi tự sát. Đánh giá chỉ ra các triệu chứng tâm thần thường xuất hiện trong tháng đầu tiên điều trị. Đã có trường hợp trên bệnh nhân không có tiền sử rối loạn tâm thần.
- Khuyến cáo bệnh nhân đang sử dụnghydroxycloroquin hoặc cloroquin gặp bác sĩ ngay nếu họ cảm thấy sức khỏe tâm thần sa sút (suy nghĩ phi lý trí, lo lắng, hoang tưởng, cảm thấy bối rối hoặc chán nản, có ý nghĩ tự làm đau bản thân hoặc tự sát). Gia đình hoặc người chăm sóc nên cảnh giác với những dấu hiệu trên và tìm trợ giúp y tế càng sớm càng tốt.
* Health Canada: Nguy cơ xảy ra các biến cố có hại ở trẻ em và thanh thiếu niên khi sử dụng chế phẩm đường uống, không kê đơn chứa diphenhydramin
29/04/2022
- Tại Canada và các quốc gia khác đã có báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng về việc sử dụng chế phẩm đường uống, không kê đơn chứa diphenhydramin ở trẻ em và thanh thiếu niên. Bộ Y tế Canada nhắc nhở nhân viên y tế về việc người chăm sóc bệnh nhân có thể không nhận thức được nguy cơ liên quan đến việc sử dụng diphenhydramin. Giáo dục họ cất trữ thuốc an toàn và theo dõi hợp lý rất quan trọng để ngăn ngừa tình trạng bệnh nhân vô tình uống thuốc mà không được giám sát và sử dụng sai mục đích.
Tóm tắt nội dung chính.
- Tại Canada và các quốc gia khác đã có báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng về việc sử dụng chế phẩm đường uống, không kê đơn chứa diphenhydramin ở trẻ em và thanh thiếu niên.
- Bộ Y tế Canada đã đánh giá lại các biến cố bất lợi đã biết và tiềm tàng liên quan đến việc sử dụng chế phẩm đường uống, không kê đơn chứa diphenhydramin ở liều khuyến cáo và liều cao hơn trong 2 nhóm trẻ em: trẻ dưới 2 tuổi (tất cả chỉ định sử dụng) và trẻ dưới 18 tuổi (lạm dùng, dùng sai và quá liều).
- Chưa có lo ngại mới về an toàn hoặc thay đổi loại thuốc hoặc tần suất các tác dụng phụ nghiêm trọng đã được ghi nhận khi sử dụng chế phẩm đường uống, không kê đơn chứa diphenhydramin ở trẻ em và thanh thiếu niên.
- Bộ Y tế Canada nhắc nhở nhân viên y tế về việc người chăm sóc bệnh nhân có thể không nhận thức được nguy cơ liên quan đến việc sử dụng diphenhydramin. Giáo dục họ cất trữ thuốc an toàn và theo dõi hợp lý rất quan trọng để ngăn ngừa tình trạng bệnh nhân vô tình uống thuốc mà không được giám sát và sử dụng sai mục đích.
- Bộ Y tế Canada khuyến khích nhân viên y tế báo cáo tất cả các phản ứng có hại nghiêm trọng nghi ngời liên quan đến việc sử dụng chế phẩm chứa diphenhydramin ở trẻ em và thanh thiếu niên ở liều khuyến cáo và liều cao hơn, nhằm hỗ trợ giám sát liên tục vấn đề an toàn này.
- Diphenhydramin là thuốc kháng histamin thế hệ thứ 1. Chế phẩm đường uống, không kê đơn chứa diphenhydramin được cấp phép tại thị trường Canada ở dạng đơn hoặc đa thành phần, được sử dụng để giảm triệu chứng dị ứng theo mùa và dị ứng quanh năm, giảm ho khan tạm thời do cảm lạnh thông thường và là chế phẩm hỗ trợ giấc ngủ.
- Tháng 9 năm 2020, Cơ quan Quản lý Thực phẩm & Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cảnh báo về việc việc sử dụng diphenhydramin với liều lượng cao hơn khuyến cáo có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến tim mạch, co giật, hôn mê hoặc thậm chí tử vong.
- Để phòng tránh, Bộ Y tế Canada đã tiến hành đánh giá an toàn để xác định việc thay đổi về nhóm thuốc và/hoặc tần suất các biến cố bất lợi liên quan đến việc sử dụng chế phẩm có chứa diphenhydramin ở trẻ em và thanh thiếu niên. Đánh giá tập trung vào các biến cố bất lợi nghiêm trọng tiềm tàng và đã biết ở trẻ dưới 2 tuổi (tất cả các trường hợp sử dụng) và trẻ em dưới 18 tuổi (lạm dụng, dùng sai hoặc quá liều).
- Một lượng ít các báo cáo của Canada có đầy đủ thông tin cho phép đánh giá. Các báo cáo này mô tả các phản ứng có hại như rối loạn vận động, ảo tưởng, ảo ảnh, mất phương hướng, chóng mặt, tăng động, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, nôn và co giật, đồng thời phát hiện thấy có khả năng hoặc có thể liên quan đến việc sử dụng diphenhydramin. Không có trường hợp ghi nhận tử vong tại Canada.
- Bộ Y tế Canada cũng đã đánh giá từ các y văn. Nhiều biến cố bất lợi nghiêm trọng được báo cáo ở trẻ em và thanh thiếu niên liên quan đến việc vô tình nuốt phải, sai sót của người chăm sóc và cố ý dùng sai/quá liều diphenhydramin. Báo cáo cho thấy liều thấp bằng 2-3 lần liều tối đa hàng ngày gây ra độc tính nghiêm trọng như hội chứng ngộ độc kháng cholinergic, co giật, tiêu cơ vân và tử vong do loạn nhịp tim ở trẻ em.
* Kết luận
- Đánh giá của Bộ Y tế Canada từ thông tin có sẵn chưa tìm thấy thay đổi về loại thuốc hoặc tần suất của các tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng chế phẩm có chứa diphenhydramin ở trẻ em và thanh thiếu niên. Chưa có vấn đề mới về an toàn cần đảm bảo thực hiện theo quy định tại thời điểm này.
- Sai sót của người chăm sóc, bệnh nhân vô tình uống thuốc mà không được giám sát và cố ý sử dụng sai/quá liều diphenhydramin có thể dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng ở trẻ em và thanh thiếu niên. Người chăm sóc có thể chưa nhận thức được những nguy cơ khi sử dụng diphenhydramin. Do đó, nhân viên y tế cần trao đổi với phụ huynh và người chăm sóc về cách bảo quản thuốc an toàn và theo dõi thuốc phù hợp vì điều này rất quan trọng trong việc ngăn ngừa tình trạng vô tình uống thuốc và sử dụng sai mục đích. Đậy nắp đúng cách sau mỗi lần sử dụng. Thuốc nên được khóa trong tủ kín để phòng tránh ngộ độc thuốc do trẻ vô tình sử dụng và dùng sai mục đích ở thanh thiếu niên.
- Bộ Y tế Canada khuyến khích nhân viên báo cáo tất cả các phản ứng có hại nghiêm trọng nghi ngờ có liên quan đến việc sử dụng các chế phẩm đường uống, không kê đơn chứa diphenydramin ở trẻ em và thanh thiếu niên để hỗ trợ việc giám sát liên tục vấn đề an toàn thuốc trên. Thông tin như liều lượng, thời gian sử dụng với diphenhydramin, các thuốc dùng kèm, tiền sử bệnh và thời gian khở phát phản ứng có hại là rất quan trọng cần được đưa vào báo cáo, để giúp Bộ Y tế Canada đánh giá tốt hơn vấn đề an toàn.
Nguồn: https://www.canada.ca/en/health-canada/services/drugs-health-products/medeffectcanada/health-product-infowatch/march-2022.htm
File Thông tin thuốc số 01 năm 2022:
/uploads/news/2022_12/ban-thong-tin-thuoc-so-1.pdf